Chủ Đề : 12G
HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC
GIỚI THIỆU NHÓM NGHỀ DỊCH VỤ QUẢN TRỊ
HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC
GIỚI THIỆU NHÓM NGHỀ DỊCH VỤ QUẢN TRỊ
– Trình bày được thông tin hướng nghiệp nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị (Sửa chữa và bảo trì máy tính, Quản trị mạng, Bảo mật hệ thống thông tin, Quản trị và bảo trì hệ thống) theo các yếu tố sau:
+ Những nét sơ lược về công việc chính mà người làm nghề phải thực hiện.
+ Yêu cầu thiết yếu về kiến thức và kĩ năng cần có để làm nghề.
+ Ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo.
+ Nhu cầu nhân lực của xã hội trong hiện tại và tương lai gần về nhóm nghề đó.
– Tự tìm kiếm và khai thác được thông tin hướng nghiệp qua các chương trình đào tạo, thông báo tuyển dụng nhân lực,...) về một vài ngành nghề khác trong lĩnh vực tin học.
– Giao lưu được với bạn bè qua các kênh truyền thông số đề tham khảo và tra đổi ý kiến về những thông tin trên.
1. Nghề Sửa chữa và bảo trì máy tính
1.1 Công việc chính mà người làm nghề phải thực hiện
Người sửa chữa và bảo trì máy tính, thường được gọi là Kỹ thuật viên Công nghệ Thông tin, thực hiện các công việc thuộc ba mảng chính sau:
a) Làm việc với phần cứng máy tính và thiết bị số
- Tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục lỗi phần cứng.
- Lắp đặt, sửa chữa, và thay thế các bộ phận hoặc linh kiện bị hỏng.
- Bổ sung, nâng cấp hoặc thay thế linh kiện để cải thiện hiệu suất.
b) Làm việc với phần mềm
- Cài đặt, nâng cấp, bổ sung hoặc gỡ bỏ các ứng dụng, trình điều khiển và hệ điều hành.
- Thực hiện các thiết lập, điều chỉnh cấu hình để tối ưu hóa hiệu suất phần mềm.
- Cài đặt các bản vá và phiên bản nâng cấp phần mềm.
- Khôi phục dữ liệu bị hỏng hoặc bị mất.
- Kết nối máy tính vào mạng và cài đặt phần mềm bảo vệ khỏi phần mềm độc hại.
c) Hướng dẫn người sử dụng
- Hướng dẫn người dùng cách sử dụng phần mềm, máy tính và các thiết bị số đúng cách, hiệu quả.
Công việc của họ không chỉ giúp đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định mà còn tăng cường trải nghiệm và hiệu quả làm việc của người dùng.
1.2. Yêu cầu về kiến thức kĩ năng cần có để làm nghề
- Cần được đào tạo cơ bản về phần cứng máy tính và thiết bị ngoại vi.
- Hiểu biết về hoạt động của hệ thống máy tính.
- Có kiến thức cơ bản về hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng phổ biến.
- Có kĩ năng sửa chữa, lắp ráp, thay thế, cài đặt một hệ thống bao gồm máy tính PC và các thiết bị ngoại vi, thiết bị mạng cùng với hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng kèm theo.
- Biết cách cài đặt, thiết lập và điều chỉnh cấu hình cho hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng thông thường. Biết cách phát hiện và loại bỏ phần mềm độc hại trên máy tính.
- Có kiến thức cơ bản về mạng máy tính, biết cách kết nối máy tính vào mạng LAN và Internet.
- Xác định, khắc phục được các lỗi thường xảy ra với phần cứng và phần mềm của máy tính và thiết bị số.
- Có khả năng đưa ra giải pháp xử lí các sự cố, tình huống xảy ra trong máy tính. Tương tự như đa số nghề kĩ thuật khác. Kĩ thuật viên công nghệ thông tin cũng
cần có những phẩm chất và năng lực như:
- Khả năng giao tiếp để hướng dẫn người dùng hay phối hợp với đồng nghiệp. - Khả năng học hỏi, tự cập nhật kiến thức không ngừng. Biết cách tìm kiếm, tham khảo tài liệu hướng dẫn trên Internet và các nguồn khác.
- Kĩ năng phân tích tình huống và giải quyết vấn đề.
1.3. Ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo
Nếu muốn trở thành Kĩ thuật viên công nghệ thông tin em có thể theo học những ngành học sau đây:
- Công nghệ thông tin (Information Technology): ngành học trang bị những kiến thức nền tảng về Công nghệ thông tin.
- Kĩ thuật máy tinh (Computer Engineering): ngành học liên quan đến phần cứng máy tính, thiết kế vi mạch.
- Mạng máy tính (Computer Networking): ngành học tập trung vào việc thiết kế, thiết lập cấu hình, quản trị mạng máy tính.
- Nhìn chung các ngành đào tạo thuộc nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin đều cung cấp những kiến thức và kĩ năng cần thiết.
1.4. Nhu cầu nhân lực trong hiện tại và tương lai gần
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, máy tính hiện diện ở hầu hết các gia đình, cơ quan, công sở. Hiện tại và trong tương lai gần, vị trí Kĩ thuật viên công nghệ thông tin luôn có nhu cầu tuyển dụng cao.
2. Nghề Quản trị mạng và hệ thống
2.1. Công việc chính mà người làm nghề phải thực hiện
Công việc này đôi khi được tách thành hai mảng: Quản trị mạng và Quản trị hệ thống.
Công việc Quản trị mạng bao gồm:
- Thiết lập mạng, điều chỉnh các thông số cấu hình để nâng cao hiệu năng mạng.
trái phép, đánh cắp hay phá hoại dữ liệu, phá hoại hoạt động của hệ thống mạng, nhân viên thực hiện những hành vi trái quy định, không phù hợp.
- Khắc phục các sự cố mạng.
- Hỗ trợ người dùng, giúp họ kết nối, truy cập mạng và giải quyết các sự cố. Công việc quản trị hệ thống bao gồm:
- Xác định nhu cầu của người dùng trong cơ quan, lập kế hoạch, chiến lược đảm bảo an toàn thông tin.
- Lập ra chính sách, quy trình đối với người dùng nội bộ trong hệ thống. Quản lí và duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin của cơ quan tổ chức, bao gồm cả phần cứng và phần mềm.
Cài đặt, nâng cấp các thiết bị và phần mềm, xử lí sự cố để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định với hiệu suất cao.
Công việc của người Quản trị mạng và người Quản trị hệ thống có nhiều điểm giống nhau.
2.2. Yêu cầu về kiến thức kĩ năng cần có để làm nghề Nghề Quản trị mạng và hệ thống đòi hỏi:
- Kiến thức về Mạng máy tính: Nắm được nguyên lí, cấu trúc và cơ chế hoạt động của mạng máy tính; Có khả năng lắp đặt thiết bị mạng, cài đặt hệ điều hành và các phần mềm tiện ích mạng, chẩn đoán và khắc phục sự cố để duy trì hoạt động mạng, Có khả năng thiết lập, tối ưu hóa cấu hình của các thiết bị và phần mềm mạng.
- Kiến thức về Bảo mật thông tin: Nắm được các phương thức tấn công mạng, cách hoạt động của các phần mềm độc hại và cách triển khai các biện pháp phòng chống; Có khả năng kiểm tra phát hiện những lỗ hổng bảo mật, cài đặt tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng chống xâm nhập.
- Kiến thức về Quản lí hệ thống: Biết cách sử dụng các công cụ giám sát để theo dõi phân tích các thông số mạng (tốc độ truyền dữ liệu, lưu lượng, độ trễ) từ đó tiến hành các thao tác điều chỉnh, tối ưu hoá mạng.
- Kiến thức về những nội dung liên quan được quy định trong Luật An ninh mạng, Luật Sở hữu trí tuệ, bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội và các văn bản pháp luật khác.
- Kĩ năng giao tiếp và hỗ trợ người dùng.
2.3. Ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo
Nhằm đào tạo người Quản trị mạng và hệ thống, ở bậc Đại học hay Cao đẳng có các ngành như “Mạng máy tính và truyền thông”, “Quản trị mạng”, “Quản trị và bảo trì hệ thống".
2.4. Nhu cầu nhân lực trong hiện tại và tương lai gần
Quản trị mạng và hệ thống là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu suất công việc của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mạng máy tính là công cụ tiên quyết, gắn bó mật thiết với chuyển đổi số. Trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh chuyển đổi số trong mọi mặt của đời sống xã hội, nhu cầu về nhân lực quản trị mạng và hệ thống thông tin luôn duy trì ở mức cao. Trên quy mô toàn cầu, sự phát triển của công nghệ số tạo ra môi trường làm việc đa quốc gia, buộc các doanh nghiệp hay tổ chức phải thích ứng khiến cho nhu cầu của họ về nhân lực Quản trị mạng và hệ thống ngày càng tăng.
3. Nghề Bảo mật hệ thống thông tin
3.1. Công việc chính mà người làm nghề phải thực hiện
Kĩ sư an toàn thông tin phụ trách việc bảo mật dữ liệu, bảo vệ hệ thống trước
các nguy cơ về mã độc, tin nhắn rác, thao tác bất cẩn của người dùng, hành vi truy
cập bất hợp pháp và các hình thức tấn công mạng. Họ có nhiệm vụ triển khai hệ thống bảo mật cho cơ quan, phát triển các chính sách bảo mật để đảm bảo an toàn cho dữ liệu và hệ thống thông tin tác nghiệp. Cụ thể là:
- Triển khai các công cụ, giải pháp an ninh để bảo vệ hệ thống.
- Sử dụng các công cụ giám sát để theo dõi hoạt động của hệ thống, cảnh báo và xử lí khi có dấu hiệu đáng ngờ.
- Thiết lập và hướng dẫn người dùng thực hiện các quy tắc an toàn thông tin.
- Phát hiện và khắc phục những lỗ hồng về an toàn thông tin.
3.2. Yêu cầu về kiến thức kĩ năng cần có để làm nghề
Tương tự như công việc của người Quản trị mạng và hệ thống, chuyên gia Bảo mật hệ thống thông tin cần:
-Nắm được các phương thức tấn công mạng, cách hoạt động của các phần mềm độc hại và cách triển khai các biện pháp phòng chống.
- Có khả năng kiểm tra phát hiện những lỗ hổng bảo mật, cài đặt tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng chống xâm nhập.
3.3. Ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo
Nhiều ngành học đã và đang đào tạo nhân lực cho nghề Bảo mật hệ thống thông tin như: An ninh mạng, Quản trị mạng, Mạng máy tính và truyền thông, An toàn thông tin, Quản trị và bảo trì hệ thống, Bảo mật hệ thống thông tin.
3.4. Nhu cầu nhân lực trong hiện tại và tương lai gần
- Chuyển đổi số đang thúc đẩy sự gia tăng đáng kể về khối lượng và giá trị dữ liệu người dùng, đồng thời cũng làm tăng nguy cơ về an ninh mạng. Theo thống kê, trong năm 2023, đã có 13.900 vụ tấn công mạng nhắm vào các tổ chức tại Việt Nam, tăng 9,5% so với năm 2022 (Nguồn: VTV).
- Các phương thức và thủ đoạn tấn công mạng ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp. Để đối phó, các cơ quan, tổ chức đã chú trọng hơn đến việc bảo vệ an toàn dữ liệu và đảm bảo an ninh mạng. Điều này đồng thời làm tăng nhu cầu lớn về nguồn nhân lực chuyên môn trong lĩnh vực Bảo mật hệ thống thông tin.